Nuôi cấy phôi là thuật ngữ được sử dụng trong sinh sản. Với các nhu cầu trong nuôi phôi để thực hiện cấy vào tử cung người phụ nữ. Với các khó khăn đối với phương pháp mang thai thông thường, người ta phải thực hiện đến biện pháp này. Có thể thấy đây là tiến bộ mang đến nhiều ý nghĩa trong ứng dụng của sinh học. Mang đến các thiên thần nhỏ với các nỗ lực bước đầu để hình thành nên chúng. Hoạt động của nuôi cấy phôi được thực hiện với quá trình cụ thể. Dưới tay nghề của các bác sĩ hàng đầu trong tính chất nghiệp vụ của họ.
1. Nuôi cấy phôi là gì?
Nuôi cấy phôi là quá trình nuôi dưỡng trứng đã được thụ tinh với tinh trùng. Thực hiện từ các bước ban đầu khi cho tinh trùng và trứng điều kiện lý tưởng để thụ tinh. Đến các điều kiện thích hợp cho phôi được phát triển và phân chia.
Trước tiên tiến hành với giai đoạn nuôi phôi thai. Sau đó tiến hành cấy và tử cung của người mẹ. Thông qua hoạt động này, đảm bảo cho người mẹ được mang thai khi khó khăn trong quá trình thụ tinh thông thường.
Việc nuôi cấy diễn ra trong phòng thí nghiệm. Với môi trường nhân tạo có các điều kiện lý tưởng được xây dựng. Được điều chỉnh phù hợp với các giai đoạn phát triển của phôi thai. Đảm bảo mang đến điều kiện tốt nhất cho quá trình khi ở ngoài tử cung của người mẹ. Đợi đến khi phôi thai phát triển đủ tiêu chuẩn sẽ được cấy vào tử cung người mẹ. Và tiến hành mang thai như thông thường.
Bản chất của nuôi cấy phôi
Nuôi cấy phôi là 1 bước bắt buộc trong quy trình hỗ trợ sinh sản bằng thụ tinh ống nghiệm. Tạo ra điều kiện cũng như môi trường nuôi cấy hiệu quả. Khi mà bố hoặc mẹ có các khó khăn trong khả năng thụ tinh trực tiếp. Ban đầu được thực hiện với lấy tinh trùng, trứng của bố, mẹ.
Bước nuôi cấy phôi sẽ tiến hành sau bước tiêm tinh trùng vào bào tương trứng. Tức là giúp cho tinh trùng có thể xâm nhập vào bên trong trứng để diễn ra quá trình thụ tinh. Trong khi cơ thể thông thường khó thực hiện. Phôi sẽ được đặt trong môi trường tủ nuôi cấy thay vì chuyển vào trong buồng tử cung của mẹ. Đến giai đoạn phân chia mang đến khả năng thụ thai cao hơn mới được cấy vào tử cung.
2. Tính chất của nuôi cấy phôi
Từ năm 1998, nuôi cấy phôi đến giai đoạn phôi nang được áp dụng. Với các thành công của nghiên cứu và điều chỉnh thích hợp nhất điều kiện phòng thí nghiệm cho phôi phát triển. Sau thành công của Garder, trong phát hiện các điều chỉnh thích hợp về môi trường sống cho phôi thai. Đảm bảo cho ứng dụng giúp các nhu cầu trong thụ tinh được hiệu quả.
Nghiên cứu thành công đã giúp kéo dài thời gian nuôi cấy phôi từ 2 – 3 ngày lên 5 – 6 ngày. Mang đến môi trường lý tưởng và hoàn hảo. Giúp tế bào phôi thai phân chia được nhiều hơn từ 2 – 8 tế bào lên 60 – 200 tế bào. Hướng đến các khả năng cao hơn đối với thí nghiệm đang tiến hành. Điều này giúp nâng cao tỷ lệ phôi thai sống sót và phát triển sau khi được chuyển vào tử cung của người phụ nữ. Hướng đến các khả năng mang thai và sinh con.
Mục đích của nuôi cấy phôi trong phòng thí nghiệm
Hỗ trợ cho phôi tiếp tục phát triển sau khi thụ tinh.
Khi mà người mẹ có khó khăn nhất định với việc thụ tinh ở giai đoạn đầu. Không thể tự mình mang thai theo cách thông thường. Nguyên nhân có thể đến từ bố hoặc mẹ hoặc cả hai. Điều đó cần thiết có được môi trường ban đầu để trứng và tinh trùng được gặp nhau. Cũng như tiến hành với thụ tinh và phát triển đối với phôi. Đây là giai đoạn quan trọng ban đầu. Phải có giai đoạn này thì nhu cầu mang thai và sinh con mới được thực hiện.
Tạo ra môi trường lý tưởng để phôi được phân chia. Khi mà các khả năng phân chia cần được kích thích để mang đến hiệu quả thực hiện tốt nhất. Giúp các khả thi có thể tìm kiếm được với các phôi thai khỏe mạnh. Bên cạnh nhu cầu cho tính khả thi của việc thụ thai là cao hơn. Từ đó mang đến tỉ lệ thành công đối với thụ thai trên thực tế khi cấy phôi vào tử cung người mẹ.
Tiến hành phân tích, đánh giá, quyết định
Trên cơ sở nghiệp vụ chuyên môn của chủ thể thực hiện. Cùng các quan sát và đánh giá liên tục quá trình phân chia của phôi qua các ngày. Từ đó để phát hiện ra các bất thường và loại bỏ các phôi đó sớm. Cũng như mang đến hiệu quả của phân chia phôi. Hiệu quả càng cao thì các khả năng thụ thai sau khi cấy càng cao. Đánh giá trước khi chuyển vào trong buồng tử cung của người mẹ.
Hiện nay, với công nghệ nuôi cấy phôi Time Lapse, có thể đánh giá sự phát triển của phôi qua từng phút. Tức là mang đến các chất lượng phản ánh tốt nhất, nhanh chóng và kịp thời nhất. Thay vì thời gian được tính bằng từng ngày như trước đây. Đặc biệt là không cần phải can thiệp hay tác động gì đến tủ nuôi cấy. Chỉ cần đảm bảo các điều kiện là tốt nhất trong khoảng thời gian nuôi cấy đó. Khiến phôi vẫn được nuôi trong điều kiện tốt nhất.
Lựa chọn phôi thai khỏe mạnh
Đối với trường hợp các cặp vợ chồng có bệnh lý di truyền cần sàng lọc. Việc nuôi cấy phôi sàng đóng vai trò quan trọng. Khi có thể tiến hành phát hiện và loại bỏ kịp thời các phôi không khỏe. Với kỹ thuật nuôi cấy phôi tốt có thể tạo được các phôi ngày 5 (còn được gọi là phôi Blastocyst, hay phôi nang). Hướng đến chất lượng của các phôi cuối cùng tìm được là chất lượng nhất.
Thêm vào đó, việc sàng lọc và chẩn đoán di truyền tiền làm tổ để sàng lọc phôi khỏe mạnh chỉ đem lại kết quả tốt nhất khi được tiến hành trên phôi ngày 5. Ở giai đoạn đó, có thể đánh giá rõ ràng nhất với các tiêu chuẩn. Mang đến phôi khỏe mạnh được giữ lại.
3. Quá trình nuôi cấy phôi như thế nào?
Thực hiện nuôi cấy:
– Thời gian:
Quá trình nuôi cấy phôi sẽ diễn ra trong thời gian từ 5 đến 6 ngày. Khoảng thời gian này được bảo đảm cho phôi được phát triển và phân chia. Trứng sau khi được thụ tinh sẽ hình thành phôi. Và phôi sẽ được nuôi cấy trong môi trường đặc biệt. Với các tiêu chuẩn đáp ứng chất lượng khác nhau được đo lường. Mang đến cung cấp điều kiện tốt nhất cho phôi. Tạo điều kiện tối ưu nhất cho phôi phát triển hay tiến hành giai đoạn phân chia.
– Môi trường:
Môi trường nuôi cấy được thay đổi tuần tự. Gắn với các tính chất thời gian khác nhau. Trong đó, giai đoạn xác định từ khi bắt đầu nuôi đến khi hình thành túi phôi (phối đã phân chia thành 60 đến 200 tế bào). Các phân chia càng hiệu quả càng mang đến khả thi cao cho kết quả thụ thai. Theo đó, số lượng khí ga, nhiệt độ, ánh sáng, độ pH cũng được thay đổi. Cùng với các điều kiện và tiêu chuẩn lý tưởng khác.
– Lựa chọn phôi khỏe mạnh và nơi cấy phôi.
Việc nuôi cấy phôi phải được tiến hành đảm bảo. Với trải qua các khâu lẫn lượt có ý nghĩa nhất định. Từ quan sát, phân tích, đánh giá của các chuyên gia với các khoảng thời gian khác nhau. Trước khi lựa chọn phôi phát triển tốt để đưa vào ống dẫn trứng hoặc tử cung của người phụ nữ. Mang đến kết quả là phôi chất lượng, khỏe mạnh nhất.
Tùy thuộc tính chất phân chia mà nơi ở tiếp theo của phôi là khác nhau. Nếu phôi thai được nuôi cấy đến giai đoạn phân chia 4 đến 8 tế bào. Các khả năng đối với tiếp cận và sống trong tử cung là chưa cao. Phôi sẽ được đưa vào ống dẫn trứng. Nếu phôi thai được nuôi cấy đến giai đoạn phân chia 60 đến 200 tế bào. Mang đến khả thi cho thụ thai. Phôi sẽ được đưa vào tử cung để tiếp tục phát triển.
Quá trình phân tích, đánh giá.
Cùng với chuyên môn và kinh nghiệm của chuyên gia trong thực hiện. Tiến hành đánh giá chất lượng phôi. Ở đó các chuyên gia có thể theo dõi, dự báo khả năng phát triển của phôi. Mang đến phản ánh phân tích và lựa chọn phôi chất lượng. Để chọn lựa được phôi tốt nhất, tăng khả năng thành công sau chuyển phôi. Đây là mục đích của quá trình nuôi cấy được thực hiện. Cũng là các hy vọng của bố mẹ trong nhu cầu có con của mình.
Quá trình phân tích, đánh giá diễn ra dưới sự hỗ trợ đặc biệt từ các thiết bị. Trong đó có các công nghệ hiện đại, có ứng dụng khoa học được áp dụng theo tiêu chuẩn. Thông qua các đo lường và tạo ra môi trường thí nghiệm lý tưởng. Cũng như sự góp mặt của các thiết bị: máy vi tính, kính hiển vi, camera quan sát,… Các kiến thức đối với trang bị mang đến thuận lợi trong công tác triển khai nghiệp vụ. Cũng như giúp đánh giá, phân tích và đưa ra quyết định chính xác hơn.
Từ sự kết hợp những thiết bị này, các chuyên gia có thể quan sát chi tiết và dự đoán các giai đoạn phát triển của phôi. Phát hiện các bất thường trong cấu trúc di truyền của phôi. Có thể là các nguyên nhân dẫn đến sảy thai, dị tật bẩm sinh,… Từ đó mà có các điều chỉnh phù hợp vì hiệu quả tìm kiếm.