Home Tin Tức Ung thư cổ tử cung là gì và nguyên nhân gây ra bệnh

Ung thư cổ tử cung là gì và nguyên nhân gây ra bệnh

by admin
0 comment
Ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là gì ?

Ung thư cổ tử cung là một loại ung thư phát triển từ các tế bào biểu mô của cổ tử cung, phần dưới của tử cung nối với âm đạo. Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phụ khoa phổ biến thứ ba và là ung thư phổ biến thứ tám ở phụ nữ tại Mỹ. Ở Việt Nam, ung thư cổ tử cung chiếm khoảng 12% của tất cả các ung thư ở nữ giới và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thư vú

Nguyên nhân dẫn đến Ung thư cổ tử cung

Nguyên nhân chính của ung thư cổ tử cung là do nhiễm vi rút papilloma ở người (HPV), một loại vi rút lây truyền qua đường tình dục. Có hơn 200 kiểu HPV khác nhau, nhưng chỉ khoảng 40 kiểu lây nhiễm ở đường sinh dục và ít nhất 15 kiểu liên quan đến ung thư. Các kiểu HPV nguy cơ cao nhất là 16, 18, 45 và 56, có thể gây ra các tổn thương loạn sản và ung thư cổ tử cung xâm nhập. Nghiên cứu cho thấy, 90-100% ung thư cổ tử cung có HPV dương tính

Ngoài HPV, còn có một số yếu tố nguy cơ khác có thể tăng khả năng mắc ung thư cổ tử cung, bao gồm:

  • Sinh hoạt tình dục sớm, nhiều bạn tình, bạn tình có nguy cơ cao
  • Nhiễm trùng, nhiễm Herpes virus
  • Sử dụng thuốc tránh thai uống
  • Hút thuốc lá
  • Suy giảm miễn dịch
  • Tiền sử ung thư hoặc ung thư nội biểu mô vảy âm hộ, âm đạo, hậu môn
Hút thuốc lá là 1 trong những nguyên nhân gây ra ung thư tử cung

Hút thuốc lá là 1 trong những nguyên nhân gây ra ung thư tử cung

Triệu chứng và chẩn đoán ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung thường không có triệu chứng rõ ràng ở giai đoạn đầu, khi bệnh chỉ là các tổn thương loạn sản hoặc ung thư tại chỗ. Khi bệnh tiến triển, một số triệu chứng có thể xuất hiện, bao gồm:

  • Ra máu âm đạo bất thường, ngoài chu kỳ kinh nguyệt, sau quan hệ tình dục, sau tiếp xúc vật lý, sau mãn kinh
  • Ra dịch âm đạo hôi, có màu, có máu
  • Đau bụng dưới, đau lưng, đau khi quan hệ tình dục
  • Khó tiểu, tiểu ra máu, táo bón, đại tiện ra máu
  • Suy kiệt, mệt mỏi, sút cân

Để chẩn đoán ung thư cổ tử cung, các bác sĩ thường sử dụng các phương pháp sau:

  • Xét nghiệm Papanicolaou (Pap test): là xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung, bằng cách lấy một ít tế bào từ cổ tử cung và gửi đến phòng xét nghiệm để kiểm tra sự bất thường. Pap test có thể phát hiện được các tổn thương loạn sản hoặc ung thư cổ tử cung ở giai đoạn sớm, giúp điều trị kịp thời và hiệu quả.
  • Xét nghiệm HPV: là xét nghiệm để phát hiện sự có mặt của HPV trong tế bào cổ tử cung. Xét nghiệm HPV có thể kết hợp với Pap test để tăng độ chính xác và giảm thiểu các trường hợp bỏ sót.
  • Sinh thiết cổ tử cung: là xét nghiệm để xác nhận chẩn đoán ung thư cổ tử cung, bằng cách lấy một mẫu tế bào từ vùng bất thường của cổ tử cung và gửi đến phòng xét nghiệm để kiểm tra sự ác tính. Sinh thiết cổ tử cung thường được thực hiện sau khi Pap test hoặc xét nghiệm HPV có kết quả bất thường.
  • Nội soi cổ tử cung (colposcopy): là xét nghiệm để quan sát chi tiết cổ tử cung bằng một thiết bị có kính hiển vi gọi là colposcope. Nội soi cổ tử cung thường được thực hiện sau khi Pap test hoặc xét nghiệm HPV có kết quả bất thường, hoặc khi sinh thiết cổ tử cung không rõ ràng. Nội soi cổ tử cung cũng có thể kết hợp với sinh thiết cổ tử cung để lấy mẫu tế bào từ vùng bất thường.
  • Chẩn đoán hình ảnh: là xét nghiệm để xác định mức độ lan rộng của ung thư cổ tử cung, bằng cách sử dụng các kỹ thuật như siêu âm, chụp X-quang, chụp cắt lớp vi tính (CT), chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc chụp thăm dò phóng xạ (PET). Chẩn đoán hình ảnh giúp xác định giai đoạn của bệnh và lập kế hoạch điều trị.
Chuẩn đoán ung thư cổ tử cung qua siêu âm

Chuẩn đoán ung thư cổ tử cung qua siêu âm

Điều trị và phòng ngừa ung thư cổ tử cung

Điều trị ung thư cổ tử cung phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như giai đoạn của bệnh, tình trạng sức khỏe, mong muốn sinh con và sự đồng ý của bệnh nhân. Các phương pháp điều trị chính bao gồm:

  • Phẫu thuật: là phương pháp cắt bỏ tế bào hoặc mô bị ung thư. Phẫu thuật thường được áp dụng cho ung thư cổ tử cung ở giai đoạn đầu, khi bệnh chưa lan rộng. Có nhiều loại phẫu thuật khác nhau, như cắt bỏ vùng bất thường của cổ tử cung, cắt bỏ toàn bộ cổ tử cung, cắt bỏ toàn bộ tử cung, cắt bỏ tử cung và các cơ quan xung quanh, cắt bỏ toàn bộ bụng dưới. Phẫu thuật có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của phụ nữ, nên cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi quyết định.
  • Hóa trị liệu: là phương pháp sử dụng các loại thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn chúng phát triển. Hóa trị liệu thường được áp dụng cho ung thư cổ tử cung ở giai đoạn trung bình hoặc cao, khi bệnh đã lan rộng. Hóa trị liệu có thể kết hợp với phẫu thuật hoặc xạ trị để tăng hiệu quả điều trị. Hóa trị liệu có thể gây ra các tác dụng phụ như mất tóc, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, nhiễm trùng, suy giảm miễn dịch, vô sinh.
  • Xạ trị: là phương pháp sử dụng các tia bức xạ để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn chúng phân chia. Xạ trị thường được áp dụng cho ung thư cổ tử cung ở giai đoạn trung bình hoặc cao, khi bệnh đã lan rộng. Xạ trị có thể kết hợp với phẫu thuật hoặc hóa trị để tăng hiệu quả điều trị. Xạ trị có thể gây ra các tác dụng phụ như bỏng da, đau bụng, tiêu chảy, khô âm đạo, rối loạn kinh nguyệt, vô sinh.

Phòng ngừa ung thư cổ tử cung là rất quan trọng và có thể thực hiện bằng các cách sau:

  • Tiêm chủng vắc xin HPV: là cách hiệu quả nhất để ngăn ngừa ung thư cổ tử cung, bằng cách tạo ra kháng thể để chống lại các kiểu HPV nguy cơ cao. Vắc xin HPV có thể tiêm cho cả nam và nữ từ 9 tuổi đến 26 tuổi, tốt nhất là trước khi bắt đầu sinh hoạt tình dục. Vắc xin HPV có thể phòng ngừa được khoảng 70-90% ung thư cổ tử cung.
  • Thực hiện Pap test và xét nghiệm HPV định kỳ: là cách để phát hiện sớm ung thư cổ tử cung, khi bệnh còn có thể điều trị. Các phụ nữ từ 21 tuổi đến 65 tuổi nên thực hiện Pap test ít nhất mỗi 3 năm, hoặc kết hợp với xét nghiệm HPV mỗi 5 năm. Nếu có kết quả bất thường, nên theo dõi và điều trị kịp thời.
  • Giữ gìn vệ sinh sinh dục và an toàn khi quan hệ tình dục: là cách để giảm nguy cơ nhiễm HPV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác. Nên hạn chế số lượng bạn tình, sử dụng bao cao su, tránh tiếp xúc với các vùng bị nhiễm HPV, kiểm tra sức khỏe định kì…
Nữ giới nên đi khám định kì 6 tháng 1 lần

Nữ giới nên đi khám định kì 6 tháng 1 lần

Cảm ơn bạn đọc đã quan tâm đến bài viết. Nếu có bất kì dấu hiệu nào liên quan đến ung thư tử cung hãy liên hệ đến chúng tôi để được hỗ trợ kịp thời. Chúc các bạn luôn mạnh khỏe .

You may also like